Trong
ứng dụng hệ thống camera Analog, tín hiệu video thu được từ camera là tín hiệu
Analog, được truyền từ camera Analog, qua đường cáp đồng trục tới đầu thu camera
kỹ thuật số (đầu thu analog ).
>>
Lắp Đặt Camera Tại Tp Vinh Giá Rẻ
Mỗi camera Analog được cấp nguồn điện tại chỗ
hoặc cấp nguồn bằng cáp tín hiệu đồng trục RG59 (có kèm cáp nguồn). đầu thu hình
kỹ thuật số(DVR ) có chức năng chuyển đổi tín hiệu Analog sang dạng tín hiệu số
(số hoá), sau đó tín hiệu được nén lại , ghi vào ổ cứng để xem lại khi cần thiết
. hiện giờ , các đầu thu camera thường được tích hợp thêm một vài tính năng
thông minh như: ghi hình theo lịch đặt trước, cảnh báo chuyển động, phóng to thu
nhỏ hình ảnh bằng cách thức ảnh số (không phải bằng ống kính quang quẻ học). Màn
hiển thị được đấu nối trực tiếp với đầu thu analog để hiển thị hình ảnh từ đầu
thu analog hoặc cũng có thể xem hình ảnh qua mạng ip bằng máy tính, nếu DVR đươc
đấu nối tới mạng ip qua cổng RJ45 Ethernet. Nếu mạng ip nội bộ (LAN) được kết
nối với mạng internet, bạn có thể xem được hình ảnh từ xa thông qua mạng
internet. Khi truyền hình ảnh qua mạng internet, tín hiệu hình ảnh (video) của
tất cả các camera, có đấu nối tới 1 đầu thu analog , sẽ được truyền trên một
luồng video (1 địa chỉ IP) mà thôi. cho nên khá tiện tặn về mặt phí .
Trong
môi trường giao thức mạng IP, từng camera không dây sẽ chuyển đổi Hình ảnh
camera thu được sang dạng tín hiệu số ngay trong bản thân camera đó. Việc sử lý
hình ảnh như: nén hình ảnh, tích hợp tính năng cảnh báo chuyển động,… cũng được
thực hành ngay trong camera IP . Tín hiệu lối ra của camera là tín hiệu số, được
truyền qua mạng ip theo tiêu chuẩn Ethernet bằng cáp mạng CAT5. Nguồn điện cho
camera IP được cấp tại chỗ hoặc cấp qua cáp mạng CAT 5 bằng bộ chuyển đổi POE
(Power Over Ethernet). Các camera không dây , phê duyệt cáp mạng CAT5, được đấu
nối tới thiết bị mạng trung tâm (Hub, Switch, Router,…) của mạng LAN. Các thiết
bị mạng sẽ được thiết lập các tham số sao cho phù hợp với hoạt động của camera
như: thiết lập địa chỉ ip, định tuyến,…
Việc
quản lý các camera IP thường được thực hành bằng phần mềm quản lý hình ảnh, được
lắp đặt tại Máy tính (máy chủ quản lý hình ảnh), giúp quan sát và quản lý hình
ảnh hấp thụ được từ các camera như: xem,ghi hoặc phát lại,… Phần mềm thường được
bán kèm theo camera của hãng sản xuất , hoặc cũng có thể mua của hãng chuyên
phát triển phần mềm quản lý hình ảnh cho công nghệ camera IP .
Tín
hiệu từ camera không dây được truyền qua mạng internet theo cách giống như đầu
thu analog . Tuy nhiên, mỗi camera không dây sẽ truyền một luồng tàn ác liệu
hình ảnh riêng và có địa chỉ ip riêng. Khi quan sát từ xa internet, ta có thể
xem hình ảnh của một camera (nhận và truyền hình ảnh chỉ của 1 camera) hoặc cũng
có thể xem hình ảnh của nhiều camera trên một màn hình nhờ phần mềm quản lý hình
ảnh. Đây là tính năng khá mềm dẻo , linh hoạt của IP camera và cũng là 1 trong
số các khác biệt giữa camera không dây và camera Analog đứng trên góc độ xem
hình ảnh qua mạng internet.
phí
tổn đầu tư cho loại camera nào thấp hơn?
Tại
thời khắc hiện nay , cài đặt hệ thống camera quan sát Analog (có đầu thu analog
) sẽ có phí thấp hơn cài đặt hệ thống camera không dây (cho qui mô từ 4 camera
trở lên). Tuy nhiên, trong mai sau , cùng với sự phát triển công nghệ, IP
camera ngày càng trở nên rẻ hơn. Hy vọng đến lúc đó bạn có thể sở hữu hệ thống
camera không dây giá chỉ rẻ như hệ thống camera giám sát Analog hiện nay !
Một
camera Analog (loại bán cầu, của Đài Loan, có độ nét video trung bình ) có giá
vào khoảng từ 40USD-70 USD (tuỳ vào xuất xứ, nhãn hiệu), thì khi mua một camera
không dây có cùng chất lượng, bạn sẽ phải trả lớn gấp đôi, tức thị vào khoảng
120 USD tới 160 USD.
ngoài
ra , một camera Analog thường có thêm các tính năng như: ống kính tuỳ chỉnh tiêu
cự, chống loá, hồng ngoại có khoảng cách quan sát xa,… . , một IP camera có cùng
các tính năng kỹ thuật như vậy cũng có giá khá đắt. Trong trường hợp này, giải
pháp dùng camera Analog phối hợp với bộ Video Server là giải pháp thay thế đem
lại phí đầu tư tùng tiệm hơn rất nhiều (Video Server là bộ chuyển đổi tín hiệu
từ Analog sang tín hiệu số)
Trong
trường hợp bạn không có nhu cầu giám sát qua mạng internet, bạn vẫn nên trang bị
DVR – để xem, ghi và phát lại hình ảnh nhận được từ các camera Analog
Nếu
ở nhà hoặc văn phòng của bạn đã sẵn có hệ thống mạng máy tính, thì xem ra việc
cài đặt camera không dây sẽ giúp bạn đỡ được phần nào khi không phải phí lắp đặt
mạng cáp tín hiệu vì các camera hoạt động trên nền móng mạng máy tính sẵn có đó.
Còn với các camera Analog thì bạn phải lắp đặt mạng cáp tín hiệu mới vì các
camera analog chỉ hoạt động với mạng cáp đồng trục.
Điều
rút cục cần lưu ý , băng thông cho truyền dẫn tín hiệu cũng là điều phải cân
nhắc khi cài đặt hệ thống camera IP . Tín hiệu hình ảnh đòi hỏi băng thông khá
lớn. Băng thông cho tín hiệu hình ảnh của camera phụ thuộc khá nhiều yếu tố như:
độ phân giải hình ảnh, chuẩn nén hình ảnh, và kể cả tần xuất các vật chuyển động
xuất hiện trên hình ảnh,… nhìn chung , một camera hiển thị khung hình với độ
phân giải CIF (352×288), chuẩn nén Mpeg4, 30 hình/s, đề xuất băng thông cỡ
720Kbps. Theo đó, nếu ta lắp đặt 100 camera trên một mạng LAN, băng thông theo
đề xuất là 72Mbps. thành ra , khi xây dựng hệ thống camera không dây cùng chung
mạng ip với hệ thống máy tính, ta cần phải tính toán sao cho băng thông của mạng
sao cho đáp ứng tốt đề nghị của toàn hệ thống.
Trên
thị trường, hiện còn có các camera IP có độ phân giải cỡ vài Megapixel. Các
camera này có chất lượng hình ảnh rất đẹp, tuy nhiên, cũng đòi hỏi về băng thông
cho truyền hình ảnh và dung lượng ổ cứng lưu trữ hình ảnh rất lớn. Điều này có
tức thị bạn cũng phải phí tổn nhiều hơn cho băng thông đường truyền và dung
lượng lớn cho ổ cứng lưu trữ.
Bạn
cũng cần lưu ý , với hệ thống camera giám sát Analog có DVR , khi cần xem từ xa
qua mạng ip, cũng đề nghị lượng băng thông tương ứng. Điều khác ở đây khi so
sánh với camera không dây là: hình ảnh từ các camera Analog, qua DVR , sẽ chỉ
truyền trên 1 luồng tàn ác liệu hình ảnh, chứ không phải riêng rẽ từng luồng tàn
ác liệu cho từng camera như IP camera.
Loại
camera nào có chất lượng tốt hơn?
Một
điều Bền Vững , IP camera hơn hẳn camera Analog về chất lượng hình ảnh và khả
năng truyền dẫn không dây. Camera Analog chẳng thể có được độ phân giải hình ảnh
lớn hơn độ phân giải của Tivi, chỉ cỡ khoảng 0.4 megapixel. Trong khi đó, camera
không dây hiện nay đã đạt tới 5 megapixel, lớn hơn nhiều lần camera Analog, đem
lại vận dụng đặc biệt tốt cho những môi trường cài đặt như nhà băng , Toà án,… ,
những nơi cần bằng cớ có giá trị pháp lý cao.
Với
những hệ thống camera quan sát hoạt động theo phương thức không dây, camera
không dây cũng tốt hơn về tính bảo mật và không bị can nhiễu bởi môi trường xung
quanh
Về
lắp đặt – loại nào đơn giản hơn?
Về
mặt nguồn điện cung cấp cho thiết bị camera: cả 2 loại tương đương nhau về công
sức bỏ ra khi cài đặt .
Về
thiết lập, cấu hình hệ thống: cài đặt hệ thống camera quan sát analog đơn giản
hơn – chỉ cần cắm cáp tín hiệu vào bộ DVR là hoạt động. Với camera IP , bạn phải
gán địa chỉ IP, mở port cho router,… Khi thiết lập để xem qua điện thoại
internet, bạn cũng tốn ít thời gian hơn cho camera anolog vì chỉ cần thiết lập
cho 1 bộ DVR , còn với IP camera bạn phải thiết lập cho từng camera.
Về
khả năng hoạt động theo phương thức không dây thì sao?
hệ
thống camera quan sát Analog không dây (truyền bằng sóng) hoạt động không được
tốt vì: bị can nhiễu từ môi trường xung quanh (các thiết bị điện, điện thoại di
động,…) làm cho Hình ảnh camera thu được không có chất lượng tốt. Hệ thống
camera IP không dây có chất lượng tốt nhờ việc các tín hiệu số không bị ảnh
hưởng bởi các thiết bị điện xung quanh.
đồng
thời , các IP camera sử dụng chuẩn truyền dẫn không dây 802.11x cũng có khả năng
bảo mật cao hơn camera Analog
Khi
nào nên sử dụng camera IP ?
Khi
bạn đã sẵn có mạng cáp máy tính và có nhu cầu quan sát qua mạng ip với nhiều địa
điểm cần cài đặt camera, hoặc nơi bạn cần cài đặt hệ thống camera IP .
Khi
lắp đặt hệ thống camera có qui mô lớn và cho nhiều điểm, bạn cũng có thể sử dụng
hệ thống camera bảo vệ Analog với biện pháp kết nối nhiều đầu thu analog , với
phí tổn rẻ hơn hệ thống IP camera. Tuy nhiên, bạn phải bằng lòng có một số tính
năng không bằng hệ thống IP camera.
Một
giải pháp khác, đó là, kết hợp camera Analog và IP camera trên cùng một hệ
thống, giúp bạn tận dụng được ưu điểm của từng loại camera, sao cho bạn có kết
quả đầu tư là tối ưu nhất.